Chủ Nhật, 7 tháng 5, 2017

TVCB và thơ văn - Bác Kim Hạc


Posted Image


Cũng sẽ chìm trôi .


Nhật nguyệt trên cao
Ta ngồi dưới thấp
Một dòng trong veo
Sao lòng còn đục


Bầy vạc bay qua
Kêu mòn tịch lặng
Đường đời không xa
Sao chồn gối chân

Nhật nguyệt trên cao
Ta ngồi dưới thấp
Một đường cong queo
Nắng vàng đột ngột

Từ độ chim thiêng
Hót lời mệnh bạc
Từng giọt vô biên
Trôi chìm tiếng tăm.


Trịnh công Sơn .

Lá số Tvcb dựa theo post ngày 29/04/2017 - 05:44 .#3808 .

Ông đã đưa Thiền vào nhạc như thế nào ạ ?!
Rồi trong "Một cõi đi về" nữa, "Trên hai vai ta đôi vầng Nhật Nguyệt" (Bác cháu có giải thích: cả cuộc đời
ông bồi hồi xúc động, cảm tạ Ân Tình Nghĩa Trọng của gánh trên đôi vai PHỤ MẪU, luôn luôn rọi sáng!) .


1/Nhật nguyệt trên cao
2/Ta ngồi dưới thấp
3/Một dòng trong veo
4/Sao lòng còn đục



Câu 1/ và 2/ thì dễ rồi vì Thân cư Di , nhạc sĩ nhà ta đang ở trước sân nhà , vì Di cũng chỉ từ ngoài đường vào nhà . Ví dụ bạn chụp 1 bức hình ,
những đồ vật ở cửa chính hay cổng trước có thể lọt vào cung Thiên di . Thất sát = kẻ quan sát , nhìn 1 cách chăm chú,
cái này đã có trong bài học .
Di cung Thất sát cũng có thể là ở 1 địa phương xa nhà , nhưng vì Di N/H Điền có Cự môn -Tuần thì nó cho ta hình dung tác giả đang ở trước nhà
với cánh cửa khép hờ .

Địa ko -Tuyệt = 1 khoảng ko gian vô cùng . Phục binh = nhìn lén , theo dõi,
quan sát 1 cách kín đáo . Phục = cúi thấp người , nép sát xuống . Ẩn nấp .

3/ Một dòng trong veo = Thanh long -Lưu Hà (tại Phúc cung ).hay 1 dòng sông xanh .
tại Phúc cung lại có Bát toạ = Ngồi . Ghế . như vậy tác giả đang ngồi cạnh 1 dòng sông .

Ngồi dưới thấp có thể dùng Phục -Toạ hoặc Tuần -Toạ .

4/Sao lòng còn đục :

Tràng sinh / Riêu = lòng , ruột .

Riêu hay Đà -Cự- Kỵ = tam Ám . Cự -Kỵ = Nước đục , ko trong .

Đà -Cự -Kỵ + Tsinh = những phiền trượt trong cuộc đời . ( Tsinh = cuộc đời ) .
ngộ Tuần = muốn xa lánh phàm tục .

Hoặc giả có thể giải thích theo hướng : Thanh -Hà = sự trong sạch ( của 1 dòng sông ) .
nhìn 1 dòng sông trong trẻo mà tâm hồn vẫn còn vẩn đục .
Tham -Mộc / Tham -Riêu = dục vọng , tham dục .
+ Tuần ko = giới hạn, giấu kín ?

Đây là 1 cái nhìn qua nhãn kính của 1 thiền giả hay của 1 thi nhân ? Thân Thất -Tuyệt -Ko -Kiếp =
là ở tư thế ko còn gì để mất , nhưng vẫn còn sự dằn vặt giữa cuộc sống nhân sinh và sự thoát tục.

Âm -Dương ở đây có thể là Mẹ Cha , cũng có thể là Âm nhạc ( Âm -Vũ N/H ) , vì Â-D hội Khúc -Xương
nên Â-D ở đây là sự liên tưởng đến ca từ , ca nhạc .
Quan cung : Tướng -Đào -Hồng N/H Nô : Â-D -Xương -Khúc = nhạc tình , tình khúc .
+ Thiên lương = khúc tình buồn . Tại Nô cung = dành cho những người tình có đấy mà dường như ko có ( Thai = phôi thai, phôi pha ).

Có thể Trịnh nhạc sĩ đang nhìn trăng sao và hồi tưởng đến những cuộc tình đã trôi qua ,êm đềm và trong trẻo như 1 dòng sông , tuy là bên trong vẫn chất chứa rất nhiều dục vọng nhưng .. thiếu vắng hành động dục tính ( Thê cung : Phá -Riêu -Hồng ) .


5/ Bầy vạc bay qua
6/ Kêu mòn tịch lặng
7/ Đường đời không xa
8/ Sao chồn gối chân



5/ Bầy vạc bay qua :

Quan cung cũng có khi thể hiện 1 sự ra đi như là Thiên di , Hồng loan = chim muông , cò vạt .
Hồng cư Quan = cò vạt bay qua . Cò vạt nơi đây là chỉ những cuộc tình đã qua .

6/ Kêu mòn tịch lặng :

Chữ Loan trong từ Hồng loan có nghĩa là tiếng chim kêu .
Lương - Loan N/H tại Nô = tiếng chim gọi bạn 1 cách thảm sầu .
Nô : Lương - Tả -Hữu = vài, những cuộc tình đẹp và buồn .

Nô : Lương -Kình -Quả -Khách = gã tình nhân cô đơn và sầu thảm .

Nô : Lương là người tình đang chờ đợi , vì Lương đa phần là tình chung . Chờ đợi 1 thời
gian lâu thì thành ra mòn mỏi , chán nản ( Lương còn có nghĩa = chán nản ) .
Kêu mòn = tiếng gọi thầm trong tâm trạng mỏi mòn vì chờ đợi .

Tịch lặng : TLương = tĩnh mịch , êm đềm, yên lặng .
Kêu mòn tịch lặng có thể hiểu là tiếng kêu ko được đáp trả , chỉ có hồi vọng trong 1 ko gian
yên tĩnh . Hoặc giả là tiếng gọi thầm rời rã .


7/ Đường đời không xa :


Mệnh : Tử vi ngộ Triệt = giảm thọ . bỡi thế mà nói là đường đời ko xa .
hoặc có thể dùng Tsinh ngộ Tuần cũng vậy .

8/ Sao chồn gối chân :

Thất sát = mài , dũa . Adv = Mòn . xói mòn . Mòn mỏi .
Thất -Tuyệt = Mòn mỏi và tuyệt vọng / thất vọng .
Thất -Tuyệt = Gối ( chân ) mỏi mòn , chồn chân . vì Tuyệt = chân .

( Địa ) ko = sao . tại sao . Ko có . Có hay ko .
cũng như chữ Ma ? Chưa , Ko ? Sao ?


9/ Nhật nguyệt trên cao
10/ Ta ngồi dưới thấp
11/ Một đường cong queo
12/ Nắng vàng đột ngột


9/ và 10/ : đã giải thích .

11/ Một đường cong queo :

Một đường cong queo = Vũ khúc .

12/ Nắng vàng đột ngột :

Nắng vàng = Thiếu Dương -Lưu Hà .
Tại sao ko dùng Thái dương = nắng , mà lại dùng Thiếu dương ?

Ở vào cái thời điểm này , Thái dương đã ..nhật trầm thuỷ để , mặt trời thực ra đã lăn ra lặn mất tăm , vì
thế mới nhìn thấy được trăng sao . Lưu Hà + Thiếu dương cư Tuất = ko phải là ánh sáng trực tiếp từ mặt trời mà là ánh hoàng
hôn ( Tuất - 7-9 giờ roughly ) còn đọng lại trên mây = ráng chiều .

Vì thế mới dùng Thiếu dương ,ánh nắng sót lại của trời chiều, mà trong
thơ xưa gọi là Thiều quang hay Thiều dương ,rất là ý vị ,

Đột ngột = Thiên ko . Đột ngột cũng diễn tả sự có đó rồi mất đó , cho nên cung này có Thiếu dương -Tử = Ráng chiều chợt tắt .

Tại sao lại nắng vàng đột ngột ?

Tuất cung có Vũ khúc ( N/H Âm ) = Nhạc khúc .

Vũ khúc -Tam thai = những nhạc khúc lừng lẫy, vô đối !

Vũ -TThai -TKO -Tử = những nhạc khúc bất tử . Nhưng cuộc đời một người nghệ sỹ dù vang lừng đến đâu thì cũng chỉ ngắn ngủi như ráng chiều, có đó rồi mất !
phải chăng là cái tâm trạng của TCS lúc đó ..
và là lý do có câu nắng vàng đột ngột .


13/ Từ độ chim thiêng
14/ Hót lời mệnh bạc
15/ Từng giọt vô biên
16/ Trôi chìm tiếng tăm.


13/ Từ độ chim thiêng :

Chim thiêng = ko phải là Hồng loan cư Quan / Di = Chim Di , chim thiên di .

Vì Thiên có G, nên chỉ có nghĩa là Thiên đức = đức độ thiêng liêng .
Hồng loan -Thiên đức = Chim thiêng .

14/ Hót lời mệnh bạc :

Hồng loan = tiếng chim hót .
Mệnh bạc = Thân cư Thất sát ngộ Tuyệt , Tsát lâm Thân , chung thị yểu ,những kẻ tài hoa cũng lắm khi có cảm giác
mình là người mệnh bạc .

15/ Từng giọt vô biên :

Vô biên = Địa ko -Tuyệt .

Từng giọt : giọt nắng = Thiếu dương -Tử . ( Tử = 1 chấm , 1 giọt ), mấy ông thi nhân thường gọi nắng
với đơn vi là giọt , để hình dung 1 giọt lệ hay giọt dâm tình ( riêu ) gì đó . tức lúc này cung trọng điểm từ Di/ Thân cung lại move về Mệnh cung trở lại .

16/ Trôi chìm tăm tiếng :

Trôi chìm = Tham lang -Lưu hà là trôi nổi bềnh bồng , có thể hiểu là trôi chìm , cuộc đời của 1 du tử .
Tăm tiếng = Thanh long -LHà .

Ngụp lặn trong cõi đời để có được một chút tiếng tăm , nếu nhìn theo khía cạnh thiền môn thì đó chỉ là 1 giọt hư danh , chỉ xê xích
1 tý là mất đi cái tiếng tăm trong sạch , nếu cứ mãi chạy theo tham dục 

TVCB - Bài 18 - Bác Kim Hạc

361/ Thất sát = a. Tiếng động ( khi mở cửa , đóng cửa , như kít, két, )
b. Xoa , thoa , bôi . c. chà xát , mài, dũa .
d. trầy, trầy trụa . trầy da.
e. Giết , làm bị thương , làm tổn hại .
g. xem xét , tra xét ( 1 cách chăm chú , tỷ mỉ . )
h. Đất khách , chốn xa , tha phương .
i. ngoại quốc , người / tiếng ngoại quốc .


362/ Tử vi -Thất sát = a. được bảo vệ ( khi Tsát như là 1 vệ sĩ ) .
b. bị địch vây bủa , bao vây ( lúc cô thế ). c. Thủ đô 1 xứ ngoại quốc .

363/ TTuế -Quyền = nhà cầm quyền .
Cự -Kình/ Đà + Tuế -Quyền = chống lại nhà cầm quyền .

364/ Nô : Cự -Cơ = acm cousins .
Cự -Cơ Mão / Dậu = chùa chiền , tu viện .

365/ Cự -Cơ = tall and bushy trees.

Cơ/ Cự -Cơ -Tử = cây khô , trụi lá . Cây cối vào mùa thu .Autumn trees.
Cơ -Mộ = Autumn trees .
Hoả -Riêu = lá cây màu đỏ , vàng hoe .
Hoả -Riêu -Địa ko / Thiên Ko = lá thu rơi rụng . Trụi lá .
Cơ -Riêu + Hư -Khốc = cây trụi lá ( vào thu ) .
Cơ/ Cự -Cơ -HLộc / Ltồn -Tử = cây vào thu .
Cự -Cơ tại Mão = Rừng , rừng cây .

366/ Linh -Mộ = a. Khói , sương chiều .b. Chuông chiều .
c. điềm ứng trong giấc mơ . d. linh hồn và mộ địa .
Linh -Xương = phong linh , wind chimes .

367/ Mộ = a. cuối , già , muộn , suy , tàn , hôn ám .
b. buổi chiều , chiều tối . c. ưa chuộng , ái mộ , ham thích .
d. ngủ , giấc mơ . e. bia mộ , nấm mồ .

Kiếp -Mộ = nghĩa trang , nghĩa địa . Mộ bị thất tán .Mộ hoang .
Cự -Kiếp -Mộ = nghĩa địa .

368/ Kình = con voi , voi đứng .Tượng con voi . ngà voi . sừng tê giác .sừng các loài thú .
Kình -Phục = voi quỳ, nằm .
TTướng = con voi, con gấu .

369/ Phong cáo = a. Đỉnh , ngọn ( núi, đồi ) .b, con ong , mật ong , đá ong .
c. cây Phong , maples .d. ( cỏ hoang , cỏ dại, cây lá ) sum sê, tươi tốt , rậm rạp , um tùm , dày dặt .
e. phong chức , lên chức . Phong thưởng .
g. Màu xanh ( cây lá )

Phong cáo -Tử = cây phong vào mùa thu ,có lá sắc đỏ .

370/ Tài / Lưu Tài = Vũ -Hao = tốn tiền .
Tài = Hoả-Kiếp = tốn tiền .
Vũ -Phá = xài tiền như nước , hao tài .
Thất -Hao = mất mát , hao hụt , hao tổn ( đồ đạt, $ bạc ... )

371/ Trường sinh = a. sinh sống , nơi sinh sống , chỗ ở . b. Trường học . c. con đường dài, con phố .
d. trường thọ, tuổi thọ, thọ mệnh . e. Sinh nhật . dài . lâu dài . liên miên bất tuyệt .
Tang -Mã -Sinh = Chuyển chỗ ở .

372/ Việt = Giúp đỡ , che chở , bao bọc .

ĐVượng = to lớn , hưng thịnh , nhiều , rất nhiều .
Việt -Vượng = được giúp đỡ rất nhiều .
Vượng = chân, bàn chân .
Vũ / ( HLộc ) -Việt -Vượng = được giúp nhiều $ .
Phụ = Khôi -bật = được sự giúp đỡ của cha mẹ .
Mệnh / Hạn giáp Khôi -Việt -H Lộc = được gia đình , bè bạn giúp đỡ .

373/ Mệnh : Đà -Kỵ = khó quên , khó tha thứ, cố chấp và bảo thủ .

374/ Di/ Điền : Thất sát -LHà = a.lưu lạc tha phương .b. hay thay đổi chỗ ở .
c. ở nhờ chùa , nhà thờ .

375/ Tham -Riêu = make love .

Tham = fianceé , người tình , tình lang . Bf . Chồng.
Tham -Địa ko = Bf đang nằm lăn ra đất .
Địa ko = nền nhà , floor , mặt đất . lỗ hổng , lỗ sâu ( trên mặt đất ) .
Tử tức : Tham lang = Bf của con gái đ/sự .
Tham = Hành lang , hallway .
Hoả -Địa ko = đèn đuốc tù mù , mập mờ . Ko có đèn . Đèn tắt .
Tham -Hoả -Địa ko = đèn trong dãy hành lang tối mù .
Tham lang = chú rể . Cây cau , buồng cau .
Tham = Tìm kiếm .
Tham -Đào = tìm hoa .

376/ Bào : Âm -Xương = Mẹ Bf đang gọi .
Xương -Linh = tiếng kêu/ gọi lanh lảnh ( như chuông ) .

377/ Cơ = nhà . Lương = lương thực .

Cơ -Lương = a.có nhà cửa lương thực đầy đủ .b. Ăn chay .Thực phẩm chay , món chay .
c. Có cơ hội tốt ., may mắn .
Cơ -Lương + Xương -Khúc ( Tả -Hữu )= kẻ hiền tài mưu lược .
Cơ -Lương + Ko -Kiếp = xa nhà , mất nhà , xa gia đình . đi tu .
Cơ -Lương + Lộc -Mã = giàu có .
Cơ -Lương + Hình -Kỵ = cô đơn và tật bệnh .
Di : Cơ -Lương / Cơ -Lương + T/T / Mệnh, Hạn : Địa ko , Cơ-Lương chiếu = xa nhà , xa gia đình .

Cơ -Lương = a. xe cộ và cầu đường . Kiều lộ. c. Giao thông vận tải .

378/ Y = a. Áo , dress , áo dài . b. áo ( quần ) . Mặc quần áo . c. y phục .
d. tiếng than thở . e. Màu đen . g. vỏ , bao , bọc bên ngoài . h. viên thuốc , thuốc men .
Y tế, dược phẩm , dược liệu .
Y -Khoa = y khoa .trị bệnh bằng thuốc .
TTướng -Y = Mặc 1 chiếc áo , váy dài .
Thất -Y = vỏ gươm . bạch y .

379/ Tuyệt = a. cái đuôi.b. bất tỉnh .c. Màu tím , purple .

d. bó rơm , bó cỏ . stacks of hay . e. đi đi lại lại . đi lò cò 1 chân .g. cái khiêu ( để chống khi trượt sky )
Phục -Tuyệt = nằm núp ( or ngủ ) sau đống rơm .
ĐKo -Tuyệt = ko dứt , ko ngừng , bất đoạn .
Ltrì/ Thanh long -Tuyệt = đuôi con rồng .
Mã -Tuyệt = đuôi ngựa , đuôi xe . ngựa ,xe dừng lại .Chân ngựa .

380/ TTướng -Mã -Sinh = 1 con đường đẹp .1 dãy phố đẹp.
Mộc -TTướng = rửa mặt .
Mộc -Cái = bồn rửa tay .
Quan / Di : Mộc -Triệt = khoảng thời gian mặt trời sắp ló dạng , sắp bình minh.just before sunrise .
Thiên Phủ = Nhà Banque .
ThPhủ -Tử = 1 chi nhánh banking nhỏ . 1 nhà băng local
---------------------------------------------------------------------


Tạp luận :

Đây là nói thêm về Mệnh Vô chính diệu ( VCD ) .

Mệnh VCD có 2 cách vay mượn Chính diệu , một là dùng Chính tinh Đối cung ,đây là cách thường dùng .
Hai là lấy Thân chủ và Mệnh chủ làm Chính diệu cho lá số của mình .

Trước tiên là phải xét tính cách của Nhị tinh .
Ví như T/M chủ là Vũ khúc , Lộc tồn thì dễ có Tài lộc .
T/M chủ = Liêm , Phá = xuất thân hàn vi .

Cũng như Mệnh / Thân , Thân chủ ( TC ) và Mệnh chủ ( MC ) kỵ gặp :
-Hình , Sát , Kỵ , Hãm , Nhược . 5 trường hợp .

Nếu đa ngộ Hình , Sát , Kỵ tinh lại rơi vào Hãm cung , Nhược địa , thì dễ bị hình hại , yểu chiết .

-TC / MC cần gặp :

Lộc tinh . Quý tinh . Cát tinh . Phùng Sinh ( tại đất Trường sinh hoặc nơi có ngũ Hành sinh vượng ) .
Cung Miếu / Vượng .
Nếu đắc những trường hợp này thì đoán có công danh , phú quý .

-Nếu T/M chủ tinh đã Hãm lại nhập Di cung = tất chủ lưu đãng .
- T / M chủ nhập Ách cung = đa thương tật , bệnh nạn .

- Nhập Tài cung = đa tích súc tiền tài . đây chỉ là sơ lược cần xét Tài cung tốt xấu thế nào .
- Nhập Điền = nếu Điền cung Cát , điền trang vạn khoảng .
- Cư Phúc = nhàn nhã , phúc lộc hữu dư .
- Nhập Nô = bằng hữu đắc lực , có thể nhờ dựa bạn bè để khởi nghiệp.
tuy nhiên vẫn phải xét Nô tinh cát ,hung thế nào .
có Thiện , Cát tinh = tiên nan hậu dị .
có Ác tinh = bạn hữu bần bạc .

-MC tinh có tính cách tôn quý hơn TC tinh .
-Tuy nhiên cũng có thuyết cho rằng : Nam trọng Thân / TC . Nữ trọng Mệnh / MC .