Thứ Hai, 29 tháng 2, 2016

Lá số mẫu cụ Hà Uyên (nhà huyền học tài năng đất Việt)

Posted Image

Kình Dương Đồng Âm nhi phùng Phượng Các nhất thế uy danh! 



------------------------------------------------------------------------------




Kình Dương Hóa Kỵ ở Ngọ đúng là có xấu, đủ khiến cho cuộc đời của cụ thăng trầm trải qua bao nhà tù, với Kình hóa khí là Hình.

Dù vậy đồng cùng với Phượng Các, đồng nghĩa có Giải thần nên được giải bớt. Đồng thời, chính tinh Thiên Cơ hợp mạng nên vẫn vững vàng.
Kình Dương còn được phát huy với Xương Khúc nhị hợp từ Phụ mẫu, giúp Kình đi vào tìm hiểu, nghiên cứu, khám phá được nhiều giá trị mới.
Thân cư Di của cụ thật hay với Cự Môn Tí gặp Triệt. Cự Môn gặp Bạch Hổ thiết tưởng là tốt.


Điểm thú vị chắc là cung Quan của cụ với Thái Âm, Hóa Quyền, Tấu Thư nhưng gặp Tuần. Phải chăng cụ cũng hay phải tư vấn cho cấp lãnh đạo. Cụ có khả năng ảnh hưởng ngầm đến quan sự?


------------------------------------------------------------------------------


"nam mệnh tang hổ tài năng bộc phát từ thuở còn nhỏ nhưng có hoá kỵ nên làm gì cũng chật vật lận đận công danh buổi đầu !"

" hay cái thân cư thiên di cự môn ở tý gặp triệt thì lại hoá hay như viên ngọc đã lộ ra ngoài đến ngoài 30 trở đi đường đời có những bước thênh thang ! "

------------------------------------------------------------------------------
+ Mệnh: Là người có tài cán, hoạt bát, khéo tay. Theo nghiệp chính trị thì hiển vinh, thỉnh thoảng phạm sai lầm nên có lầm bị khiển trách. Là người ưa cải cách vì không thích những cái cũ, những cái lỗi thời, luôn tự cập nhật thông tin, nâng cấp tầm kiến thức và năng lực. Quả cảm, nghị lực, ăn mặc là phải chỉnh chu. Có bệnh gì đó trong người mang tính Kinh niên khó chữa, nhưng cứ làng nhàng vậy chứ chẳng chết được. Ngoại hình bắt mắt, nên cũng có uy và có oai khi nói và làm. + Cha mẹ: Khá giả, tài cán và giúp đỡ nhiều và có cho thừa kế kha khá. Học hỏi được nhiều điều tốt, giúp ích cho cuộc sống từ cha mẹ. + Phúc đức: Vạn sự luôn khởi đầu là Nan. Sau đó mới thuận chèo, mát mái. Họ hàng khá giả và có người xuất ngoại hoặc làm ăn xa phát đạt. Nhưng cũng không giúp được gì đáng kể cho đương số. + Điền trạch: Đất ở tốt, ở lâu dài, trăm sự nhờ con cái. + Quan lộc: Có danh cao chức trọng, Có oai và có uy. Lời lẽ đanh thép, chắc nịch, hùng dũng đúng là Lệnh xuống nặng như núi. Đầu óc suy luận tốt trong công việc. Đôi khi đắn đo giữa sự nghiệp và gia đình, bên tình bên lý bên nào nặng hơn vì thế mà sự thăng tiến cũng có chút chăn chở khó nói. Thỉnh thoảng lại tốn kém chút tiền bạc cho sự quan hệ nơi quan trường. + Nô bộc: Rất biết cách điều binh, khiển tướng (Học qua binh pháp, hành quân, đánh trận cũng nên). Hay giúp đỡ kẻ dưới, nhưng kẻ biết điều thì ít mà kẻ chẳng hiểu biết thì nhiều, đôi lần làm ơn mắc oán Tuy nhiên luôn có bạn bè tốt hậu thuẫn trong công việc, cộng sự tài giỏi đắc lực, trung thành nhưng đôi khi vượt mặt hành sự cũng chỉ vì bản thân có lúc nóng vội trong ứng sử với cấp dưới. Trong số những người này (nô bộc) có người khác giới có cảm tình đặc biệt với đương số. + Thiên di: Thân cư Thiên di, số phận hay đi lại, nhưng ra khỏi Lều là gặp Quý nhân. Thỉnh thoảng gặp điều tiếng hoặc cháy túi. Thường xuyên kiếm được tiền và thăng quan phát tài cũng nhờ năng đi lại. + Tật ách: Bệnh tật thể hiện chủ yếu ở lục phủ, ngũ tạng khiến khí huyết khó lưu thông làm da dẻ có phần xấu. Có thể có bệnh ở đầu và mặt. Những vết thương này thỉnh thoảng trở giời lại đau nhức nhối. Tổng thể về sức khỏe thì không vấn đề gì ngoài những bệnh kinh niên đã nêu. Vì vậy sức khỏe có thể nói là luôn ở trạng thái Yếu (sau tuổi 30 bệnh tình rõ rệt) Thường cố giấu niềm đau, chỉ mình mình biết, ít khi thổ lộ cùng ai. Bệnh thì bệnh vậy nhưng sức mạnh của người đàn ông chân chính thì không hề ảnh hưởng gì cả, vẫn khỏe mạnh bình thường. + Tài bạch: Tiền bạc không phải nghĩ ngợi nhiều, thậm trí còn được tạo điều kiện tốt để kiếm tiền. Nhưng không được phép tham, vì kiếm nhiều thì phải tiêu lắm nên cứ làng nhàng thì lại hay, như gà mổ thóc, từng hạt mà đầy Diều. Hay đi xa, càng đi xa, càng kiếm tốt, hay mạo hiểm trong việc kiếm tiền nên hên xui lẫn lộn, vì vậy khó tụ mà phải tản. Xa nhà 1 thời gian dài và cũng là thời gian kiếm tiền nhiều và đều. Vì vậy cũng không ít lần bội thu, cũng chẳng hiếm lần tay trắng (chưa lần nào bị âm nặng) + Tử tức: Có khả năng nhiều con trai. Người nào cũng thông minh và học giỏi. Sau này tất cả đều là những người hiếu thuận với cha mẹ, hòa thuận với nhau. Khả năng có người đẹp mã, có người làm quan, có người giầu có. + Thê tử: Vợ là người giầu tình cảm, không thích xa chồng nên hay ghen bóng gió. Đôi khi còn ngăn cản bước tiến của chồng trong sự nghiệp vì chồng đi nhiều quá. Có khả năng có 2 vợ. Bà sau thông hiểu lý lẽ hơn bà trước. Luận lại tử tức có khả năng có 2-3 con trai. Thời gian dành cho bà này cũng nhiều hơn vì sau lần đầu cũng thấu hiểu hơn về Phụ nữ, bên cạnh đó là tuổi tác cũng như chức vụ phù hợp với công tác gần nhà hơn là bôn ba khắp chốn. Tuy nhiên lại an hưởng tuổi già là nhờ người con trưởng (NAM). + Huynh đệ: Anh em khá giả, nhưng ai phận nấy

Thứ Năm, 25 tháng 2, 2016

Lá số mẫu Nguyễn Đức Kiên

---------------
Mệnh Vũ Tham tại mùi- Ngọc tụ thiên hương cách. Vào Đại vận 45-54, gặp Tử Sát tại hợi, lại có Hình + Hỏa + Hao. Lưu Thái tuế năm thìn, Thái tuế trùng Thái tuế độc thủ, mạng hỏa nhập thủy mộ là bại cách; Bạch hổ + Phục binh + Kình dương; Quan phù + Cự Nhật +Kỵ+ Kiếp nên phải vướng vòng lao lý

---------------

1. Học giỏi: Khoa, Khôi Việt, Xương Khúc, Quang Quý

2. Mệnh Thân thế xung, đời sẽ có bước ngoặt (học cái này, làm cái nọ, các bạn cứ để ý người có Mệnh Thân ở thế xung), Tham Vũ bất phát thiếu niên nhân, bắt đầu phát từ giai đoạn lập thân. Cung an Thân kém, tưởng là được thượng cách Phủ Tướng triều viên nhưng Tướng rất hãm ở Dậu (Dậu cung bất miễn thiên tướng đa đoan), Phủ là tài tinh, đúng vị Không vong lại gặp Hao cùng cung là phá cách. Cung Phúc cũng là nơi của Thiên Phúc xung Quyền Lộc, không chịu tu (thua thiệt) mà đòi ăn người thì phải trả giá ngay tại kiếp này (theo lý thuyết VDTT). Thiên Quan tại Mệnh xung Thân, thế mới ác, chon con đường nào thì kết quả sẽ hiện hữu. Cung Tài thể hiện sự liều lĩnh với Kình hãm và Liên Phá hóa Lộc Quyền kỳ cách thì khó mà chịu thua thiệt được. Ông trời thử thách là đây.


3. Cung Quan: Tử Sát

- Tử sát hỏa tuyệt thì sát phạt đấy

- Sát cùng Hình hội Kình được Lộc Quyền, đánh đâu thắng đấy, vang danh vạn dặm
- Tử Sát hặp song Hao, có yếu tố gãy đổ, Hao tại đây nó phá Tử Sát để cho mà thành người nổi tiếng bằng kiểu sát phạt hay tranh đoạt Sát Hình.


Chỉ có quan điểm về cạp Quan Phúc của bác VDTT, với lá số này. một bên là Quan Phúc nằm ngay Mệnh Phúc, một bên là Khoa Quyền Lộc Kình Hình Sát. Chọn đường nào? Cứ chờ xem hậu vận thế nào để kiểm nghiệm.

----------------

==== HÌNH DÁNG TÍNH CÁCH:

* Vũ Khúc: tính cương nghị, hơi võ biền, xử sự quyết đoán, nhưng suy nghĩ nông cạn, có lúc ánh mắt không sâu sắc. Mặt hơi có màu vàng xanh, khuôn mặt dài tròn, hơi gầy. Thân hình nhỏ, giọng nói cao to. Tính quả cảm cương nghị, ngay thẳng, quyết đoán, tầm nhìn ngắn. Nhãn thần chính trực.

* Miếu vượng Hội cát tinh: rất quyết đoán.

* Vũ tính cương nay thêm Hỏa Linh: tính nóng vội đôi khi làm hỏng việc lớn, khắc phục sửa chữa đã muộn/ khó khăn.

* Vũ tính cương nay thêm Xương Khúc, Khoa: do dự, thiếu quyết đoán, lúng túng giải quyết, thiếu thấu đáo.
* Bất lợi về hôn nhân, chủ kết hôn muộn, sinh ly tử biệt. Hội Kỵ, Hỏa, Cô Quả: Hôn nhân càng bất lợi.
* Tham Lang: Sắc xanh trắng, hơi vàng. Khuôn mặt dài tròn, hơi vuông lộ xương. Tính tình bất thường, yêu ghét vô định, có lúc lại rất chiều người, làm việc tốt. Rất cơ mưu, nóng vội, không chịu yên tịnh, thích dùng tiểu xảo thủ đoạn. Miếu: Dáng vẻ cao to, thích nghịch ngợm càn quấy. Nhãn thần hời hợt, hiếu động.
* Có Văn tinh (Khoa Xương Khúc Tài Long Phượng): thích thi tửu phong lưu, yêu thích văn nghệ.
* Tham Lang và sao đào hoa: ham mê tửu sắc.
* Hội sát tinh: hút xách, rượu chè, cờ bạc.
* Hội Xương Khúc: ánh mắt xảo trá. Sở thích cầm kỳ thi tửu, ham mê tửu sắc.
* Rất giỏi giao tế, nhiều tài nghệ, hiếu động, khéo ăn khéo ở. Dễ chìm đắm trong thị hiếu, sở thích.
* Tham hội nhiều sát tinh: đam mê cờ bạc, tửu sắc, hút xách...
* Tham hội nhiều cát tinh: vinh hoa phú quý, có thể nắm quyền lớn trong quân đội cảnh sát.
* Tham hội Hỏa Linh: tài lộc sung túc, phát triển có tính đột phá. Hội Kình Đà không hợp cách, phú quý không bền, e phá tán, nhiều vất vả, bất đắc chí.
* Miếu vượng Hội cát tinh: rất thực tế.
* Nhật Nguyệt, Vũ Tướng Cơ: người xinh đẹp, tuấn tú, thanh cao, mục tú mi thanh.
* Vũ Khúc Tham Lang: dáng nhỏ, giọng lớn vang.
* Thiên Việt: cằm vuông, hơi mập. Hội sát tinh: khó trợ giúp.
* Khôi Việt hội hợp: dáng vẻ oai nghi.
* Linh Tinh: khuôn mặt trên nhọn dưới vuông, lông tóc mọc kỳ lạ. Ngầm phát phúc.
* Tam Đài: tướng mạo hình dáng oai nghi.


~ cách cục 'Thiên Ất củng mệnh': có học thức, đoan chính, hay giúp người, được người giúp, gặp hung hóa an, phú quý. Phù hợp cách cục.

~ cách cục 'Tam kỳ gia hội': ý chí cao xa, gặp nhiều may mắn, được quý nhân/ thừa kế, có thể thành nghiệp lớn. Thêm chính tinh miếu vượng: nổi danh. Trẻ nhiều vất vả, đại hạn thứ năm mới đủ 3 sao hóa nên là cách cục thành tựu muộn. Có sát tinh: vẫn giàu sang nổi tiếng nhưng kém hơn. Gặp Không Kiếp Sát Phá hội chiếu: tuy thành công nhưng cũng lắm gian nan. Phạm Không vong/ sát tinh: mệnh bình thường. Có cát tinh: giảm xấu, tăng tốt.

- Tham Vũ tại Sửu Mùi: có thể giàu có. Cần Hỏa Linh đồng cung mới giàu có.

- Lộc Quyền hội chiếu + sát tinh: chỉ có hư danh.
~ cách cục 'Tham Vũ đồng hành': có chức quyền cả ngành văn võ, kinh doanh thành đạt. Trẻ chưa thuận lợi, đi từ nghèo hèn đến sang giàu, sau 30 tuổi mới phát đạt. Thêm Hỏa Linh đồng cung: rất tốt. Thêm cát tinh: thành tựu lớn, giàu sang.
~ cách cục 'Tham Hỏa/ Linh': đại phú đại quý, hiển quý cả ngành văn võ, kinh doanh. Hỏa Linh đồng cung: tốt nhất. Thêm cát tinh: thành tựu lớn, giàu sang.
~ cách cục 'Nhật Nguyệt giáp mệnh/ Tài': phú quý. Tính quá cương cường, sẽ phát đạt muộn, nên xa quê. Thêm cát tinh + chính tinh miếu vượng: Phù hợp cách cục.
~ cách cục 'Khoa danh hội Lộc'/ 'Giáp đẳng đăng dung': tài hoa nổi tiếng, có cơ hội vươn lên, giành được địa vị, có uy quyền, chức quyền cao. Kỵ gặp hung tinh, kỵ tinh đồng cung xung phá: có tài nhưng không gặp thời cơ.
~ cách cục 'Tướng tinh đắc địa': sôi nổi, phong độ, trí tuệ, uy danh hiển hách. Không nên thành công sớm.
~ TAM PHƯƠNG GIÁP SÁT: hung cách.
* THEO CUNG AN MỆNH:
* Không dễ chấp nhận ý kiến người khác. Bênh vực bao che cho thân tộc. Yêu ghét cực đoan.
* Mệnh an cung Tứ Mộ: cá tính cô độc bảo thủ, nên xa quê lập nghiệp, sẽ phát triển.
* Mệnh Thân có Đà La: thường hối hận tiếc nuối cái đã mất.
* Mệnh Thân có Long Phượng/ giáp Long Phượng: bám rồng níu phượng, vẻ thanh tú ôn hòa. Nam mệnh có vợ là con nhà quyền thế.
@ Vũ Khúc: Khuôn mặt hơi tròn, dáng tầm thước/ hơi nhỏ, trung niên xương cốt cứng chắc, vai rộng lưng dày, ánh mắt kiên nghị hiền hòa, nhanh nhẹn, giọng cao và vang, dễ được chú ý, khi không cười có vẻ hung dữ, có tác phong lãnh đạo. Nam giới khỏe mạnh, cơ bắp rắn chắc, thích thể thao.
~ Cương nghị thẳng thắn lương thiện, lạnh lùng quyết đoán, hơi nóng vội, dễ độc đoán, thiếu dung hòa. Không chịu khuất phục, không ngại khó, thật thà, giữ chữ tín, trọng nghĩa khí, ham muốn lớn, nhiệt tình, thực hiện tốt công việc.
~ Là sao tiền tài, mong ước và sở thích là giàu có nên nỗ lực kiếm tiền, sự nghiệp phát sau trung niên. Cũng là Quả tú tinh nên cô độc không trợ giúp, ít nhận chịu khuyết điểm, sai sót, thích tranh đấu nhưng càng tranh dành càng cô độc, có quyền nhưng không thế. Phù hợp liên quan đến 'vàng', liên quan ngành ngân hàng, chứng khoán, kế toán kiểm toán, nhân viên thực thi pháp luật trong quân đội, cảnh sát, kế hoạch cố định như xây dựng.
~ Thích làm việc, không chịu nhàn rỗi, tích cực sáng tạo, phát triển nỗ lực không ngừng, hoạt động trong ngành tài chính, kinh tế, công nghiệp nặng, xây dựng. Phải có nghị lực, suy tính kỹ, chờ đợi nhẫn nại, chịu rèn luyện tất sẽ thành đạt, phát huy tiềm năng của mình.
~ Hôn nhân rất nhiều sóng gió (Hợp nam hơn hợp nữ), nên kết hôn muộn, nếu không e sinh ly tử biệt. Nhiều trắc trở, cô độc. Hội Hỏa tinh: càng không tốt cho hôn nhân.
~ Bản tính keo kiệt, tính toán so đo vì mình, người ta nghĩ mình là tiểu nhân trong khi mình tự cho là hào phóng. Cứng rắn, có tài năng, không thích bị quản thúc, sáng tạo, mạo hiểm. Mong muốn được làm việc, biết rút ra khuyết điểm bản thân để sửa chữa. Nên đi xa cầu tài (cờ bạc), hạn chế tửu lượng. Không sợ nghề nghiệp mang tính khốc liệt cạnh tranh, vất vả, tuổi gian khổ, về già muốn gì được nấy.
~ Đa tài nghệ, hiểu biết đạo lý, dục vọng nhiều, trọng tửu sắc cờ bạc.
~ 'Tham Vũ đồng hành'và 'Nhật Nguyệt giáp mệnh nhưng Dương Âm đều lọt Mộ khố nên tuổi trẻ sẽ khó khăn, thành công muộn từ sau trung niên. Vậy nên cần chăm chỉ học tập rèn luyện, xa quê lúc còn trẻ, sau 30 vận khí mới thông suốt, có tiền có chức.
~ Hạn gặp Sát Phá Tham sẽ có nhiều thay đổi lớn: vận khí Tham Lang tọa mệnh tính cách khá thiên về tửu sắc cờ bạc, nếu gặp Tứ hóa sức mạnh tăng giảm không thể xem nhẹ.
~ Từ nhỏ đã ra ngoài học tập phát triển, tài giỏi, gặp thời cơ tốt sẽ phất lên. 'Linh Tham'cách: tài lộc hoạnh phát hoạnh phá.
~ Có sát tinh đồng cung: có kỹ thuật chuyên môn.
* Trẻ bất lợi, sau 30 mới thành công, ích kỷ keo kiệt, trước nghèo sau giàu, tuy có thể giàu có nhưng nhờ tiết kiệm là chính. Đa tài đa nghệ, am hiểu nhân tình thế sự, nên tránh cờ bạc tửu sắc, chớ để mê đắm nguy hại. Nam Mệnh: thích giao tế. Hội Khôi Việt: thích hợp ngành tài chính, kế toán, thuế vụ. Hội Xương Khúc: văn võ toàn tài, có chức vụ lớn. Hội sát tinh: vì tiền xảy tranh chấp mà gặp họa. Hội Kình Đà Kỵ: giỏi kỹ nghệ, thích hợp kinh doanh vàng bạc, quần áo may sẵn, đồ trang trí, tác phẩm nghệ thuật, sách vở, triển lãm hội họa.
~ 'Tọa quý hướng quý'= văn chương nổi tiếng, quý nhân phù trợ.
@ Tham Lang: Diện mạo dễ nhìn, hấp dẫn khác phái. Dáng to béo. Cá tính thô bạo, hướng ngoại hiếu động, thân thiện hòa đồng, suy nghĩ sâu xa, vui buồn bất chợt, yêu ghét không ngờ, nhiều mưu kế, dám nói dám làm, chăm chỉ có sức khỏe, không sợ khó sợ khổ, chịu học hỏi nhưng không tinh thông, tính kiêu ngạo, thích mạo hiểm.
~ Gian tà nham hiểm, hiểu ý người, tính dục mạnh, giỏi giao tiếp ứng biến, thích tiêu xài hưởng thụ, sống đa dạng. Giỏi chơi cờ, đàn hát, cầm kỳ thi tửu, hội họa thi phú. Nam mệnh: nhiều lần kết hôn. Tầm nhìn xa, nhiều dục vọng, hư vinh tham lam. Giỏi thanh sắc nên thường tham gia hoạt động có tính chất đào hoa, ứng biến khéo léo. Là ở giữa thiện ác: nếu gieo nhân hiền được quả ngọt, hoặc trái lại.
~ Tự tin bộc lộ sở trường, dũng cảm không sợ cạnh tranh, chấp nhận thay đổi THEO MỚI, tiến thủ và sáng tạo. Rất ham mê tửu sắc, đồ ăn ngon, dùng tiền để thúc đẩy mối quan hệ (đưa nhận hối lộ) để thăng tiến Ít khi nhận sai lầm khuyết điểm bản thân, nên thành bại thất thường, và hay đổ lỗi cho người khác, hoàn cảnh, môi trường. Giỏi ứng biến, liến thoắng che đậy sai sót bản thân, khuếch trương thành quả, đánh bóng sự nghiệp, tránh cạnh tranh so sánh. Thích hợp về văn hóa nghệ thuật, chính trị.
~ Tham Lang thường gặp Sát Phá, nên thay đổi tuy không bằng Sát, Phá nhưng cũng làm khác đi để cạnh tranh trong xã hội: rút ưu khuyết điểm từ kinh nghiệm bản thân, tự làm mới mình, cải thiện sửa chữa bản thân tốt hơn.
~ Tại tứ Mộ: được trường thọ lại giảm bớt tính phong lưu tửu sắc cờ bạc, phát huy tài nghệ.
~ Hỏa, Linh cùng thủ mệnh: phát huy làm tướng soái, uy quyền giàu có, chức vụ cao. hoạnh tài đột phá nhờ Lộc.
~ Tham sợ gặp Kình Đà: vì sắc mà mang họa, vướng đào hoa.
~ Cùng Xương Khúc: dục vọng hay thay đổi, tài nghệ nhiều hư ảo không thực, tăng thêm tính đào hoa phong lưu lên tột đỉnh.
* Cơ tại Điền: hay tranh chấp, so đo hơn thiệt với chung quanh.
* Dương tại Ách: chứng bệnh thuộc phần đầu, huyết áp cao, sợ độ cao, đại tràng không khỏe, bệnh trĩ, bệnh tật ở mắt.
* Mệnh có Vũ Tham + Hỏa: đại phú quý. Hạp người tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi. Hội Xương Khúc: văn võ toàn tài.
* Mệnh có Vũ SÁT + Hỏa: hung tai do có tiền bị giặc cướp. Nhiều sát tinh: yểu mệnh.
* Mệnh có Vũ + Kình: cô khắc cực nặng.
* Mệnh có Vũ gặp Xương Khúc ở mệnh Thân: văn võ song toàn, thông minh khéo léo, chắc chắn không nghèo, phú quý vinh hoa.
* Mệnh có Vũ + Khôi Việt: rất hợp ngành tài chính, tài vụ, ngân hàng, có chức quyền.
* Nhật Nguyệt hiệp Mệnh, Tài: không phú cũng quý.
* Mệnh có Tham + Hỏa Linh tại tứ khố: phú quý, không phải người tầm thường.
* Mệnh có Tham ở tứ Mộ gặp Hỏa Linh: đại phú.
* Mệnh có Tham Vũ: không phát ở người trẻ tuổi, trước nghèo sau giàu.
* Tật ách có Cự: viêm khí quản, hen suyễn, tỳ vị xấu, tê thấp, chàm, bệnh ngoài da, dễ mắc dị ứng.
* Điền trạch có Lương: chủ giàu có, bên cạnh có lầu cao, nghĩa trang, sườn dốc: nhập cục, cát.
* Tài Bạch có Phá Quân: tiền của phá tán, không tụ được, hoặc bạo phát bạo tàn.
* Mã ở cung Ách: mắc bệnh dịch. (tham khảo Hội sao đồng cung) Chính tinh suy: bệnh thêm khó khăn.
~ Hữu bật ở Tật ách: khiếm khuyết bẩm sinh, tinh thần mệt mỏi, thần kinh sinh dục suy nhược. Nam: e liệt dương.
~ Tả Hữu kẹp mệnh: quý cách. Chính tinh suy/ sát tinh: chỉ có duyên người khác giới.
~ Xương Khúc đồng thủ/ chiếu mệnh: 'Văn tinh củng mệnh'= ham học hỏi, phản xạ nhanh, gặp vận may, suy luận diễn giải tốt, đa tài đa nghệ, quan hệ tốt, nổi danh.
~ Mệnh vượng + Xương Khúc củng chiếu: tuổi trẻ sớm thành tài, sang quý. Hội Khoa Khôi Việt: càng tốt.
~ Mệnh có Xương Khúc củng chiếu: tính dục hơi vượng.
~ Khôi/ Việt tại Mệnh: Cơ duyên rất tình cờ, nhiệt tình vui vẻ, dù gặp trắc trở vẫn tự tin, cần mở rộng thiện duyên mới càng nhiều thu hoạch. Trong giai đoạn trung niên hiện rõ nhất: được giúp đỡ, gặp may nhiều. Phúc đức, giỏi việc, có quý nhân, làm một hưởng hai, gặp nguy dễ thoát, có thể có sóng gió. Sau trung niên lại thành quý nhân của người khác, lại có tính đào hoa. Lại gặp sao đào hoa, e Việt bộc lộ: phát sinh phiền phức, hại thân.
~ Việt tại Mệnh: mặt tròn, sắc đỏ vàng, cằm nhỏ, hơi thấp gầy, hiền lành, tính thong dong, thư thả. Tự trọng tự ái, nhanh nhẹn trí tuệ, ham học hỏi, từ thiện, nhiệt tình vì việc chung, giúp người. Sinh ban ngày và năm dương: chưa chắc cát lợi. Gặp nguy khó thì có cứu giúp. Nên tự giúp mình mới được trợ giúp, có quý nhân, có duyên khác giới, có tính đào hoa, nên dễ phát sinh tình cảm với quý nhân mà gây phiền nhiễu sau này. Quý-tài: tiền bạc khá thuận lợi, tăng thu giảm chi, có vận thiên tài, nhưng phải lo giúp người, được trả công từ cấp trên, khác giới.
~ Mệnh có Khôi Việt + 2 sát tinh: e có bệnh kinh niên khó dứt.
~ Mệnh thân có Khôi Việt: tuổi trẻ công danh sớm phát, chức quyền cao.
~ Linh tại Mệnh: Có động lực tích cực kiên trì nhưng dễ ảnh hưởng do môi trường bên ngoài, có thể âm thầm chậm chạp kỹ lưỡng. Nhớ thù dai dẳng, quả cảm, tận tâm, nhẫn nại, trọng lý trí nhưng hơi nghiêng về tình cảm, ảnh hưởng bên ngoài mà dễ chuyển biến thay đổi, có khi lại là cơ hội. Nên kiềm chế nóng giận, mở lòng quan hệ tốt với mọi người sẽ dễ thành đạt hơn. = Mãnh tài tinh: lao tâm mới có tiền, thu nhập không ổn định, có vận thiên tài, dễ thay đổi biến động rất lớn. Dễ bị thương do va chạm, tay chân có thương tích. Thích hợp ngành nghề có kỹ thuật như dầu khí, thủy điện, hàn xì.
* Tật ách có Địa Kiếp: tật chân tay, đau dạ dày, mắt mờ, ung thư.
* Tật ách có Địa Không: bệnh ở bụng, chân, thượng hỏa hạ hàn.
~ Hóa Khoa đại diện cho thanh danh, sự nổi tiếng, tạo thuận lợi cho học tập thi cử, sự nghiệp phát triển, tài lộc thăng tiến.
~ Thích gặp Khôi Việt: thi cử học tập thành tích cao, tốp đầu danh sách.
~ Hội Khoa Quyền: (Giáp đệ đăng dung) thành đạt, nổi tiếng.
~ Hóa Khoa có tính đào hoa: phong độ thanh cao, chỉ dừng lại ở lễ nghĩa, duyên tận thì tan biến.
~ Vũ + Hóa Khoa-Mệnh: có trí tuệ, học tập nỗ lực có thành tích, vui vẻ, khả năng văn nghệ, danh phận đều có.
* Đài Tọa-Mệnh: có địa vị xã hội, được mến mộ, dễ thăng tiến. Trẻ gặp may, học tập thi cử thuận lợi. Như Thái Dương: nhiệt tình tích cực, rộng lượng đoan chính, hy sinh cống hiến, nhân duyên tốt, thu nhập khá, có thể hợp tác tài chính. Liên quan công cụ giao thông: tàu thuyền xe cộ, máy bay... Như Thái Âm: Từ bi lương thiện, lạc quan hài hòa, dịu dàng, hỉ nộ ái ố biết tiết chế, suy nghĩ chu toàn, đa học đa tài, có thể hợp tác tài chính, kiếm tiền thanh cao. Chủ công cụ giao thông.
* Thiên Quan-Mệnh: hiển đạt quan suy, thông minh nhưng thiếu khí phách, có chí tiến thủ, làm việc ổn định, có mục tiêu nguyên tắc, tuần tự thăng tiến, thích thanh nhàn nên hơi lười. Vốn không tham danh lợi, về già thích ẩn cư điền viên, về hưu sớm bỏ phí tài năng.
* Cô Quả ở Mệnh thân: bên ngoại có ít người thân/ ở cách xa.
* Thân ở Thiên Di: thích hợp nghề buôn đường xa, bán hàng lưu động, nhân viên marketing, bán bảo hiểm, đại lý...
* Thân có sát tinh đồng cung: không thích hợp làm công chức (hưởng lương nhà nước).
* Thân có Văn Khúc + sát tinh: thích gánh vác, nhưng dễ biện bác. Nói nhiều làm ít.
* Thân Mệnh đều có Khôi Việt: tuổi trẻ lấy được vợ chồng đẹp. Gặp nạn có quý nhân. Thi cử đều đạt kết quả tốt.
* Thân cư Di: Mệnh Di đều tốt= có tài năng được phát huy đầy đủ.
* Đối xung cung Thân có sát tinh: trên đầu mặt có thương tích, vết sẹo.
== LUẬN TỨ HÓA Giáp Thìn ==== @ Tứ Hóa theo Đại hạn:Phá-Quyền, Liêm-Lộc, Dương-Kỵ, Vũ-Khoa.
- Vũ-Khoa: chủ danh tiếng giới hạn trong phạm vi lĩnh vực hẹp, nên ít được tuyên dương rộng rãi. Tăng năng lực quyết đoán đúng đắn tạo lực phát triển.
- Vũ-Tham Sửu Mùi: phát triển chậm chắc, lâu dài. Hội Hỏa Linh: có thể phát đột ngột.
- Lưu niên là vận tốt bất ngờ: Quý Sửu 1973. Nên tránh bất hòa cấp trên, ông bà cha mẹ, e đố kỵ tài năng.


----------------------
Quan lộc: Cung quan tử sát hình nên học KTQS vì có song hao nên học 1 nghề làm 1 nghề, do cách Vũ Tham Hỏa Linh nên làm cả trong lực lượng vũ trang rồi chuyển sang Kinh doanh tài chính - ngân hàng(Vũ Nhật Nguyệt) 
----------------------
Trong vòng hạn phụ mẫu ta dễ nhận thấy vòng hạn này không có duyên làm cầu nối gặp tình nhân .Tuy nhiên xét Mệnh và Nô ,có tham riêu thai hồng và phục tướng vượng thai.
Với 2 nhóm sao này đủ sức qua mặt vòng hạn Phụ mẫu bởi "sức mạnh muốn yêu "của đsố cũng như Nô.
Do đó các niên vận gặp nhóm sao sinh ný ,sẽ yêu đương bùng nổ :
Năm 20 đến 23 tuổi AL tương ứng năm :
Nhâm Tuất 82 đến năm ất sửu 85.
Nhìn các năm hạn này phù hợp hạn NDK gặp tình nhân cô gái Hung và có thai năm Tuất và Tý ,tức có con tuổi tuất (hợi) , hay tý (sửu).
Qua các vòng hạn kế tiếp, tổng hợp lại có thể NDK có con tuổi : Tý Sửu,Ngọ và Tuất .Trang Wiki tiếng Việt cũng như các trang Web khác tuyệt nhiên không thấy nói NDK có bao nhiêu con và tuổi gì .Do đó cần xác minh tuổi con cái mới quyết được .
Nhìn cung tử tức không chắc 2 dòng,nhưng Thê cung dễ 2 vợ .
Qua thông tin báo,NDK bị đuổi học do quan hệ gái Hung có con.
Đây là lý do hết sức vô lý ,không logic.HL không tin lý do này .
Tuy nhiên nhìn qua Nô thấy vài sự kiện NDK gặp phải :
Đó là bị tai tiếng khi quan hệ trai gái do bị nói xấu hoặc bị tố cáo , hoặc.. ăn vụng.Nói chung trong đời quan
hệ trai gái không bình thường ( thai phục vượng tướng kiếp kỵ tuế ).Do đó tôi thiên về lý do bị tố cáo
đúng hơn lý do vì " quan hệ gái Hung có con " nên bị nghỉ học .Có lẽ đó là năm Giáp Tý 84 .

--------------------------
phúc đức của ông này vốn dĩ lúc đầu không ra gì nhưng sau khi cải tạo (ngôi mộ tổ đã mất ( lưu hà), chỉ còn lại ngôi mộ đời thứ 5 thiên tướng phù trì) thì phúc đã tốt hơn rất nhiều. hơn nữa cung phúc của ngừoi này nói nên hiếm trai đinh, hay bị yểu. 

thái dương , thái âm = 3, tưvi va thien phủ = tổ. thien luong = 6 đời. thiên tướng = 5 đời......vv..... 

lá số này sẽ giàu có vì được các sao hóa rồi đắc cách nhiều cách tốt như tam hóa vu mệnh thai tọa nhập thổ, tả hũu giáp xương khúc, quang quý ngưỡng. nhưng lá số này lại có cách báo đi tù, và vận này sẽ đi tù đó là mệnh đường phù, vận lâm quan. tiếp theo là vận cự dương phi liêm là vận phải đi xa những bị phạm cách triệt ngộ tràng sinh = cách thiên không ngộ đào hoa gọi là ngang trời gãy cách= dở dang, trở về.
năm 2o13 lưu vận nhạp mệnh nhìn về thân ( có sao trọng điểm đường phù), tiẻu vận tai cung quan có (hình lâm cáo), lưu thái tuế tại tị có cự môn là bức tường là cái kêu la vô vọng. tất cả các dự kiện đó mà cháu luận rằng là năm 2013 sẽ tuyên án và phải đi tù.

đến năm 52 tuổi tức năm đinh mùi. lưu đại vận tại phúc tướng ngộ triệt tại di cung ( cung dậu) tiểu vận đến thân có quang quý thái tếu kích hoạt mệnh có thai tọa, tả hữa giáp sẽ giúp đương số được tha, nhưng tha trong hoàn cảnh nào, tình trạng đương số như thế nào thì không thể nói. năm bị bắt là năm nhâm đến năm đinh hợp nhâm trong thái ất thì đinh nhâm hóa khí mộc nên khỏi tràng sinh tại hợi. tức sinh khí được tăng thêm cho đại hạn và cũng là giải luôn đại hạn.

khi cô quả đi cùng với sao may mắn thì với luận cô quả không còn là cô quả nữa mà biến thành sự giúp đỡ âm thầm, sự may mắn hiếm có sẽ không còn là xấu nữa. cô quả trừ khi đi với sao xấu thì còn gì để nói

với lá số giờ dậu này thì ông ta phải là trưởng nam. trong nhà có khoảng 4 người huyênh đệ nữa.

năm nay tuế gặp thái tuế lưu niên
giáp kình giáp kiếp đảo điên số trời
song tếu thấy kỵ kiếp yêu nhau
thanh long lại vướng lứoi trời
thêm thằng phục hổ ở xung ông ngồi
tiểu hạn cũng gặp võng la
goi là tếu tiểu cùng la võng nào
cơ lương quốc ấn công quyền
giáp thàng hình kiếp đi ra phương nào
lưu đại vận đồng âm tương ứng
tiếng nói này ngừoi vợ no toan
hữu kia hóa hố bẫy phượng này
giải thần mơ tưởng về một nơi xa
nhìn về hổ phục âu no
cự môn đúng sau hóa đóng rồi
thai tọa phía trước bước vào sơn lâm
goi là năm ấy khó thoát ra. 
-------------------------

sưu tầm từ tuvilyso




Phi tinh năm Bính Thân (bác Bửu Đình)


http://tuviungdung.blogspot.com/2016/02/phi-tinh-nam-binh-than.html

Chủ Nhật, 21 tháng 2, 2016

Một vài bài luận của chị Lienhuong

      Lá số Mậu Thân - Tử Phá ở Sửu:

Đây là một lá số rất hay để học Tử vi - Một cách cục đặc biệt và cũng bị "phá cách" tạo ra "hợp cách" rất hay.

Tôi nói chữ "Phá cách" và "Hợp cách" là nói riêng với lá số này khi CÂN PHÂN giữa HỌA và PHÚC.....Mà có lẽ phải qua tuổi 50 thì ai đó mới thấu hiểu được GIÁ TRỊ HAI CHỮ AN HÒA!

Cũng cùng cách cục trên nhưng lá số Tử Phá ở Mùi khác biệt hoàn toàn....Nhưng tựu trung cả 2 lá số, với những nhận xét của các bạn thì quả thật KHÓ MÀ MỞ RA CÁNH CỬA TRI ÂM VỚI TÂM HỒN CHỦ NHÂN LÁ SỐ!

VÀI NÉT ĐAN THANH VỚI LÁ SỐ NÀY:

Đây là 1 trong 72 cách cục nổi tiếng của Tử vi, và từ cách cục này Ta cũng bắt gặp biết bao nhà Khoa học, kỹ sư Phát minh có tài, những nhà Tu học có danh...Tùy sự khác biệt mỗi lá số dẫu cùng cách cục.

Về Tổng quát thì Tử Phá ở Mùi hay hơn ở Sửu; Người Mệnh Kim hay hơn các Mệnh khác.

Vậy lá số này có gì?

Đây là cách cục bị phê là "khúc toàn cố quý", "Khi công họa loạn" hay "Khi công danh chỉ nghi kinh thương" dẫu hợp cách hay không hợp cách đều tựu chung có nét đan thanh như thế.

Và chính vì thế người Tử Phá mới gọi là Kẻ Quân Tử: vốn bản chất không thích luồn cuối, không thích gò bó....Do vậy mà khó thành công trên công danh là lẽ thường tình (Tử Phá Tả Hữu).

Tử Phá Mộ cung bất Trung bất Hiếu?

Quan trọng là có Thật vậy không? Thông thường người Tử Phá thường dễ giành, dễ bị trao bao trách nhiệm vì dễ là con trưởng, trong công việc dễ bị gán trách nhiệm khi sếp rời bỏ công việc (người ta ăn ốc xong rồi còn mình bị giao trách nhiệm dọn vỏ) vì có Tử vi tại Mệnh. Đã thế ngoài kia cung Nô là Cự Môn lắm miệng, cung Huynh đệ là Thiên Cơ thế là Cự Cơ hội họp tại các cung TOÀN LÀ NGƯỜI VÀ NGỪOI: nào là Phụ Tử Nô và Huynh Đệ.

Vốn ở đâu LẮM NGƯỜI, khoan nói xấu tốt thì ở đó cũng lắm chuyện để bàn huống chi ở đây 2 ông Thị Phi tinh nhìn nhau và hội họp với các cung toàn là người.

Với là số này ôm Ông Tử vi ngộ Triệt là không gánh vác nổi trách nhiệm đó....và cung Huynh Đệ bị Kỵ Triệt: là bị ghét bỏ!

Tuổi Mậu mệnh có Việt và xung là Khôi: cách Việt Triệt là cách đào thoát, vùng vẫy trốn thoát....Về hoạn lộ là dễ bị cái Mới chiêu hàng nhưng lại nhớ thương chốn Cũ. Vì Phá Khôi Việt là cách dễ thay đổi công việc - Ý nghĩa tổng quát là thế.

Mệnh Tài Quan: có chú Lộc Tồn quá hợp cách. Đây là một trong số ít trường hợp Phá Quân khoái Lộc Tồn. Nó giúp cho ổn định công việc. Nhưng riêng lá số này thì hơi phiền vì chú này!

Cung An Thân tại quan: Ôm chú Đào Lưu, mệnh có Việt Triệt thế là cuộc đời nhưng một tín hiệu phải trôi nỗi "Bèo Hoa Dâu" xứ người không có gì là lạ cả.

Thật tiếc, và cũng thật mừng cho lá số này!

Chủ nhân lá số yêu thích chú Tử vi nhưng khổ thân bị Triệt như đã nói ở trên. Nhưng chữ Triệt cũng nhờ nó mà trừ họa Triệt - Bệnh Đào Không Kiếp: đôi lúc sai lầm toàn do mình tạo ra bởi chú Đào Hoa nằm đó! 

Tử vi Bệnh Phù thật khó nói cho tỏ tường: nhưng đây là dấu hiệu tin lầm người, nhận định sai vấn đề.....mà dẫn đến họa. Và cũng chữ Triệt  này mà gia tăng chữ Thọ.

Họa đến từ chữ Tồn: vì để dành, vì đầu tư.....Và nguyên tắc có sai lầm mới sửa sai, có bị nạn mới hiểu chữ Triệt nó xóa. 

Đào Hà Sát Kiếp Không: vì sai lầm mà bị cuộc đời nó đoạt lại. Nhưng dẫu gì tấm thân ôm chú Hóa Lộc thì chỉ là Tiền tài có đến nhưng không Tụ. Có bi đát kiểu gì thì ở nghĩa đen: THÂN XÁC NÀY CŨNG KIẾM RA TIỀN. 

Vậy nên HOAN HỈ hay BUỒN CHÁN LÁ SỐ NÀY?

- Người Quân Tử (Tử Phá + Tả Hữu+ Khoa) tuy không gánh vác nổi trách nhiệm của số phận giao phó nhưng trong mọi hoàn cảnh cũng Đào Hà Việt Triệt: chạy thoát nghịch cảnh tuy để lại lắm điều đáng bàn! 
- Người Tử Phá được hưởng cái gọi là VÔ ƯU HỌA ÁCH: nhìn kết cấu lá số là thấy nhất lá số này khi không bị phá cách:

Đó là:

+ Một cung Phúc: được hưởng cách tương trợ, bảo bọc từ phúc phần của dòng họ (Âm), được tương trợ từ bà con và hoàn cảnh (Dương). Đơn giản có Phúc ắt bộ Phúc Di Phối được thơm lây. Từ đây ta thấy cái lợi khi ra ngoài Di: dễ được mọi người tương trợ, một cung Thê trong tam giác này không phá cách.

+ Một cung Ách: là Đồng Lương - Với 2 chữ Phúc (Đồng) và Ấm (Lương) xòe bóng mát che phủ. Tuy từ đây nhìn thấy Hỏa Linh và Đà. 

Do vậy không khó giải thích vì sao khi vận trình Tử Phá tới đây lại nhẹ bước so với quá khứ. Và thật dễ sai lầm khi "vu oan, gán ghép" cho rằng mình được hưởng Thái TuếTuy thái Tuế có đóng vai trò của nó nhưng không đủ....

+ Đại vận Thái Âm:

Tới đây người Tử Phá mới chính thức bị cột chặt vào lưới (Đà) nhưng đây là CỘT VÀO NIỀM VUI, CỘT VÀO NHỮNG NỀN MÓNG THÀNH CÔNG SO VỚI CHÍNH MÌNH MỘT CÁCH "ÂM THẦM"

- Mệnh Tài Quan: có Khoa + Song Lộc + Khôi Việt tới đấy sưu tập thêm Hóa Quyền....Đã thế Tử vi nó hoan hỉ làm sao khi tới đây có bộ Cáo Phụ. Tử vi có Hỏa Linh hoàn toàn hợp cách: chứng tỏ đại hạn này làm việc có tính chuyên môn sâu, đòi hỏi kỹ năng đặc biệt (Tử vi Linh Tiểu). Hơn nữa tại đây Tử vi vui mừng vì có Tuế Cái Xương.

Tất nhiên thành công ở đây là thành công so với chính mình ở quá khứ. Vì tới đây có đủ NGÔI NHÀ VÀ TỔ ẤM! Vì Mệnh tương hợp và thắng hoàn cảnh.

Và cũng tất nhiên Âm (Mẹ, vợ) Đà Hỏa Linh nhìn thấy Đồng (Chủ con nít, con gái): không lợi cho sức khỏe vợ và con gái vì Cơ Nguyệt Đồng Lương không hợp Hỏa Linh.

Vài nét sơ lược vì nhìn lá số thấy lý thú, trình bày ở dạng lý thuyết không đơn thuần là giải đoán.

-----------------------------------

Vậy bên trong là Phủ Tướng cần gì? kỵ gì? Chủ yếu Phủ Tướng nên xa lánh Kình Hình, xa lành Tuần Triệt ở vị trí Phủ Tướng. Nếu vị Trí Phủ Tướng bị Tuần Triệt cần gặp THANH LONG.

     Có Cô Quả: tùy thuận nó như thế nào? Cô Quả + Cát ---> Kết quả là Cát; Cô Quả + Sát tinh mới đáng lo!
------------------------------------------------

Một vài kinh nghiệm của chị Lienhuong

Vô luận cung nào trong 12 cung cũng đều là của Ta - Chủ nhân lá số. Bất kỳ cung nào cũng có:

1 CHÍNH CUNG (đang xét) + các cung Hoàn Cảnh (Tam hợp và Giáp, và đôi lúc cần xét luôn cung Lục Hợp) + Cung Xung là đối tác của Ta (hay hoàn cảnh - Hạn).

Thông thường trong luận giải Tổng quát, khi bàn đến cung Thiên Di - Với H, luôn luôn nhìn về các cung trong Tam hợp để hình thành tam giác Phúc Di Phối - Một mối quan hệ Hữu cơ.

Nếu nhìn từ Mệnh, thì đó là Mệnh Tài Quan và xung là Di.....Con người là một mối Tổng hòa cực kỳ phức tạp, và Tử vi dành cho con người nên nó phức tạp không hơn không kém. Trong một chừng mực nào đó, ta tự hỏi: có công thức cố định cho con người không? Nếu trả lời không thì ắt Tử vi cũng không có công thức cố định để trúng cho mọi trường hợp. Đó là một điều hiển nhiên, vì sự phối hợp của biết bao nhiêu Tinh Đẩu, tùy thuận vào sự sáng suốt, linh cảm, khả năng lý thuyết tử vi mà cho 1 kết luận của 1 việc trong muôn trùng thông tin. Quan trọng trong mọi luận đoán đó là Cách cục và tinh nghĩa của các sao khi phối hợp. Vô luận cung nào trong 12 cung đều tồn tại ít nhất 1 cách cục cho nó, và 1 cách cục cho xung.

Trong lá số Tử vi có 2 cường cung quan trọng nhất là cặp Mệnh - Thân, nếu nói cung an Thân ở Di là xuất ngoại, định cư nước ngoài thì quả là cực kỳ hạn hẹp trong suy nghĩ và dẫn đến trước ý và sai lầm trong luận đoán....Nếu suy nghĩ thế, người Thân cư Quan thì suốt ngày ở Cty, Thân cư Tài thì suốt ngày đếm tiền (bí lối là không biết đếm ở đâu????),.....Vậy cung an Thân quan trọng như thế nào?

Với quan đểm của H, và trong chừng mực của 1 vấn đề của Topic: là khi vào hạn quá xấu thì xem cung an Thân có bị đe dọa hay không?

-----------------------------------

Về nguyên tắc về cung VCD mà LH được dạy là:

- Thông thường lấy cung xung làm chính tinh. Nhưng cần LƯU Ý VÀ CẨN THẬN  với dạng HUNG TINH ĐỘC THỦ.

- Nếu trong tam phương, và xung thì ƯU TIÊN CUNG NÀO CÓ NHẬT NGUYỆT.

-----------------------------------

1. Hạn ngộ Cự Kỵ thì tìm ngay con sao Lưu Hà ở đâu (?) trong lá số cố định và Lưu Lưu Hà năm đó!
2. Tìm sao chủ tạo ra: Đào Hoa cố định và di động ở đâu?
3. Tìm sao chủ phát sinh hay kích hoạt sự việc là Khôi Việt ở đâu? và sao Lưu Khôi Việt ở đâu?

----------------------------

Ân Quang Thiên Quý:

Đây là bộ sao duy nhất KHÔNG BỊ PHÁ CÁCH khi đi với bất kỳ bộ sao nào dẫu đó là Không Kiếp. Ngoài ra, khi đi với Sát Phá Tham làm cho bộ sao này tốt lên, khi đi với Cự Nhật làm cho bộ sao này bớt xa cách…..

Với Tử vi, hay văn chương khi miêu tả luôn có tính chất cấp độ. Ví dụ: bộ sao này nếu đơn lẻ ta tạm gọi là cấp 1, khi đủ bộ (Ân Quanng Thiên Quý, Thai Phụ Phong Cáo) là cấp 2, và bộ Tứ Vinh này nếu gia thêm Phượng Cát (Tứ Vinh + Phượng Cát) tạm gọi là Cấp 3. Cũng bộ sao cấp 3 đó nếu hạn ngộ gặp Khôi Việt + Đào Hồng + Hoa Cái thì cấp độ đó tăng lên không biết bao lần - Đó là PHÚ QUÝ VINH HOA!

--------------------------------------

Cự Nhật: 

+ Đây là hình ảnh những ngày (Thái Dương) xa cách...những ngày sống nơi xa, kiếm tiền nơi xa (Lộc Mã). Cự Nhật còn có nghĩa hình tượng là người Chồng mà công việc phải hay đi lại, hay phải sống xa cách trong nhiều nghĩa (vì công việc phải thường xuyên đi xa, và ý nghĩa nữa là sống gần cự ly nhưng lại xa cách trong lòng).......


 + Ở đây có cách Cự Ấn Tướng + Tồn Hình ở Phúc Di Phối có Địa Không: đó là hình ảnh quê quán dòng họ chỉ là hình ảnh hoài niệm và thậm chí ngay cả hình ảnh người Chồng, Cha cũng thế......Còn chăng là nước mắt ở lại, xa rồi những ngày yêu thương! Dễ bất mãn với người phối ngẫu, người Cha....
Cơ Nguyệt Đồng Lương một bộ sao hiền hòa nhưng sẽ bị phá cách vì Hỏa Linh + Kiếp.
-----------------------------------------

·        Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng Liêm:
o      Vũ Thanh chứng tỏ bạn là người có năng lực, dễ tạo lập thành tích nho nhỏ (nếu Thanh Long đồng cung với Vũ thì tốt hơn).
o       Mẫu người ngăn nắp, ưa sạch sẽ, chuộng cái đẹp.
o       Có khả năng kích thích tài năng người khác để sử dụng ở ý nghĩa tốt.
o       Thanh Long tuy không đóng tại Thân cung nhưng cũng nói lên bạn có tiếng nói tuy nhỏ nhưng dễ nghe – Đi hát karaoke coi bộ hợp à!
o       Bạn thích những gì về cũ cũ như môn khảo cổ, lịch sử không loại trừ phim về lịch sử…..cho đến việc khai quật lại tình cảm cũ (việc này phiền lắm!).
Nhưng:
o       Bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm không thích chút nào khi kết hợp với Thanh Phi Phục.
o       Cuộc đời có người phải “chiến đấu” với cơm áo gạo tiền, “chiến đấu” với bệnh tật,……Còn bạn cũng có một “chiến trường” của mình. Bộ sao này sẽ “hòa bình” khi nó đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương mà thôi! Vậy “Chiến Trường” của bạn là gì?
o       Kịch bản chiến trường còn gia thêm ngôi sao Đào Hoa vào đây gây thêm rối ren (vì Liêm Trinh là hình ảnh cô gái, một Đào Hoa tinh thứ 2 nhưng nó có cách Lưỡng Liêm có Đào). Hình ảnh rối ren từ bên trong ngôi nhà (Tử Phủ còn tượng ngôi nhà), từ trong tâm khảm tình cảm…..Đã thế, ngôi sao Tử Phủ ngộ Triệt nên tình cảm khó tựu thành.
o       Mệnh có bộ sao Quả báo cách – Phục Binh Cô Quả hội cùng Vũ mà thành sự ở Tử Phủ ngộ triệt + Không: thế là vòng tay hôm qua nay là hoài niệm.! (tình đến tình đi không quay lại)
o       Đào Hoa ngộ Tuần: làm việc hợp sở thích (Tiền, kinh doanh), được đào tạo nghề….Xuất thân là gia đình có Giáo dục, có xu hướng hành nghề giáo (có nền văn hóa).
o       Một trong các rối ren đó là công việc không ở yên 1 vị trí, một loại công việc. Lúc nào cũng đối diện với việc “bị điều binh” đi chổ khác….

Tiếp với cung Thiên Di:
·        Thân có Tham Lang, Mệnh có Việt Hỏa,  Tham có Binh Hình Tướng Ấn Quyền nên đây là mẫu người dễ dàng tìm ra một giải pháp cho công việc. Tài cung có Việt Hỏa nên hợp với Kinh thương, Tài Chính.
Nhưng:
o       Khốn thay một chữ “Nhưng”: vì Mệnh Tài Quan có Thanh Long thì Phúc Di Phối có Bệnh Phù lại gia thêm Kiếp; Mệnh bạn chứng tỏ một điều là người kín đáo, muốn mọi sự kín đáo nhưng lại bị hoàn cảnh tung hê lên cho mọi người biết….
o       Hình ảnh Lưỡng Liêm gia Đào + Việt Hỏa mà Phúc Di Phối có Bệnh Kiếp: đó là hình tượng những mối tình không chính đáng để xảy ra hậu quả không đáng, sự lựa chọn nhầm lẫn!. Tuy bạn tự biết, và luôn tuân thủ “xóa” cái không chính đáng đó (ít nhất 2 lần). Sự không chính đáng bao gồm là Tiền không chính đáng!
o       Mệnh Phục, Thân cư Thiên Di lại có Tướng nên dễ có cảnh các anh Ong bướm dập dìu nhưng có tiếng mà chẳng có miếng vậy. Sa vào anh nào thì y như rằng……Ôi những mối tình ngăn ngắn nay là Tình sử rồi!

Vậy “Chiến Trường” của bạn không yên “tiếng súng” để hưởng thái bình là do Mệnh – Di (cung an Thân), là:
o       Công việc không yên vị.
o       Là cuộc chiến :Chống lầy” nay vẫn chưa đạt được chữ “xong rồi (Hòa bình)”; Tuy thế trong mọi hoàn cảnh: con Thanh Long ở Mệnh Tài Quan luôn cứu nguy bạn đúng lúc. Hay nói khác đi, ở hoàn cảnh nào tôi vẫn còn có tiếng nói. Từ nghĩa đen: không chết mới có tiếng nói, nghĩa khác là có bị oan tôi vẫn biện bạch được (biện bạch người khác tin).
--------------------------------